Ảnh của Tôi
16 Phan Ngọc Tòng P.2, TP.Bến Tre, Vietnam
Tin học - Bến tre - Vi tính - Bến Tre - Laptop Bến Tre - Thiết kế - Hướng dẫn - Sửa chữa Lắp ráp cài đặt - Phục hồi ảnh cũ - Hướng dẫn - Dựng đĩa Phim Nhạc - ảnh Kỹ thuật số - Đồ họa - CD&DVD Soft Driver... Các dịch vụ liên quan đến vi tính tin học. Nơi bạn đến là được. Tin hoc Ben tre tnx -Vi tinh Ben Tre tnx - Tân Nam Xương - Bến Tre tin hoc tnx - Ben Tre vi tính tnx -bentretnx - vitinhtnx

@ Nhận chụp ảnh, quay phim cưới hỏi, sinh nhật, đám tiệc..., tạo album ảnh & CD & DVD kỹ niệm, album nhạc..., đội ngủ nhà nghề với công nghệ studio kỹ thuật số hiện đại. @

 Hướng dẫn và nhận thiết kế: @Film @Ảnh kỹ thuật số + Ra ảnh dựng phim cho máy chụp hình, máy quay phim Kỹ thuật số,các loại camera... máy điện thoại di động

ồ họa @Corel @Photoshop

@Phone: 016.460.460.22

X-Men fire ( Dị nhân lửa) Việt Nam

Bé gái 11 tuổi có khả năng gây cháy đồ vật ở TP.HCM

https://lh4.googleusercontent.com/-A8Mvy_m3Kp4/T7MF4R3zLdI/AAAAAAAAD3E/KcHXgnh3eGI/s450/spvl_cobechay.jpg

Cha của em bé xác nhận, những thông tin báo chí đăng thời gian gần đây về việc con gái anh có khả năng gây cháy là đúng sự thật. Hiện bé đang được chăm sóc cẩn thận, theo dõi sát sao 24/24h.

Liên quan đến vụ việc một bé gái 11 tuổi có khả năng gây cháy các đồ vật ở khu A75 Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình, TP.HCM, chiều ngày 13/5, chúng tôi đã tiếp xúc với anh T. – bố bé gái. Anh T. cho biết, những ngày qua anh nhận được nhiều cuộc điện thoại liên hệ để tìm hiểu việc con gái anh có khả năng gây cháy các đồ vật trong nhà.
Thời gian đầu, gia đình không muốn thông tin đến báo chí nhưng sau vài lần đắn đo, anh T. và gia đình quyết định cho báo chí tiếp cận thông tin. Anh T. cũng mong muốn, qua báo chí có những chuyên gia, nhà khoa học trong, ngoài nước biết đến tìm hiểu kỹ tình trạng bé gái nhằm giúp bé chữa trị dứt bệnh, gia đình sớm có cuộc sống ổn định, bình thường.
Đỉnh điểm vừa rồi là vụ cháy xảy ra lúc 9h sáng ngày 12/5. Nhiều đồ vật còn sót lại trên lầu 3 như ổ cắm điện, máy quạt, giường, tủ quần áo… có nhiều vết cháy nham nhở, có cái cháy rụi. Nguyên nhân vụ cháy được cho là do con gái anh T. gây ra, bởi bé có khả năng đốt cháy đồ vật bất cứ lúc nào có thể. Không phải do bé nghịch lửa gây cháy mà do khả năng tự thân bé phát ra “nguồn siêu năng lượng”.
 Những người mua bán ve chai chờ đợi, thu lượm đồ vật bị cháy do nhà bé gái vứt đổ tại bãi rác gần đó
“Hơn một tháng qua, những sự việc liên quan đến “sự cháy” của bé khiến gia đình tôi lo lắng, mệt mỏi, căng thẳng” – anh T. chia sẻ. Anh T. nhớ lại, ban đầu những CB ngắt điện trong nhà anh bị sự cố ngắt điện liên tục. Gia đình nghi có hiện tượng chập điện nên gọi nhân viên điện lực xuống tìm hiểu. Qua nhiều lần kiểm tra, không ai phát hiện chuyện gì bất thường. Một tuần sau đó gia đình anh T. sinh hoạt bình thường, nhưng sau đó lại chuyển sang tình trạng các ổ điện trong nhà bị cháy liên tục.
Những đồ vật như dây dẫn điện, cầu dao, công tắc điện bỗng chảy nhão ra, có khi bốc cháy khi bé gái đến gần. Ban đầu gia đình không nghĩ đến nguyên nhân cháy liên quan đến bé, nhưng vài lần như thế gia đình nghi ngờ nên chuyển bé đến nhà người bà con để kiểm chứng thì những đồ vật trong nhà mà bé đang cư ngụ cũng bốc cháy tương tự.
Bé lại được đưa về nhà thì sự việc lại tiếp tục xảy ra như tình hình ban đầu. Đến lúc này gia đình khẳng định những vụ cháy khác thường có thể “tác nhân” chính là bé gái. 
 Ngôi nhà với 3 tầng lầu nằm tại khu A75 Bạch Đằng, phường 2, quận Tân Bình - nơi bé gái và gia đình đang cư ngụ
Thời điểm nghỉ lễ 30/4 gia đình cho bé đi chơi tắm biển ở Vũng Tàu, khi bé đến ngụ phòng khách sạn thì các ổ cắm trong phòng cũng cháy đen. Có lúc bé đang ăn cơm tầng dưới nhà thì phía tầng trên nhà bị cháy. 
Sự việc ngày càng nghiêm trọng, cách đây vài ngày, trong khi đang ngồi chơi với mẹ, áo của bé bất ngờ bốc cháy nhưng được dập tắt kịp thời. Lần khác, trong khi ngồi trên bồn cầu đi vệ sinh, bé bảo nóng đùi, gia đình chạy vào thì phát hiện miếng nhựa của bồn cầu bị cháy xém một góc.
Vụ cháy xảy ra gần đây nhất là khi bé lên lầu ba lấy đồ, lúc quay xuống nhà thì tầng trên đó phát cháy, gia đình luống cuống bất ngờ nhưng không thể dập tắt được nên đã báo cảnh sát.
Nhận tin báo cảnh sát PCCC với 4 xe nước đến khống chế và dập tắt sau 30 phút. Hậu quả toàn bộ vật dụng tại tầng 3 cháy rụi.
Hiện tại những đồ vật liên quan đến điện và có thể gây cháy như máy giặt, ti-vi, tủ lạnh, quạt máy, quần áo… được gia đình di chuyển ra khỏi nhà. Anh T. cũng cắt cử người túc trực 24/24 giờ bên cạnh bé phòng chuyện bất trắc xảy ra.
Buổi tối, khi ngủ bé được “chỉ định” nằm giữa bố mẹ, bên cạnh là các xô nước để kịp thời dập lửa, kèm đó là chiếc khăn tắm nhúng sẵn nước…
 Bố bé gái đang trò chuyện cùng PV vào chiều ngày 13/5
Gia đình cũng đã đưa bé đến nhà cảm xạ Dư Quang Châu - Giám đốc trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng cảm xạ địa sinh học thuộc Đại học Quốc tế Hồng Bàng - để khám và chữa trị. Sau khi tiến hành đo đạc, nhà cảm xạ cho biết, cơ thể bé phát ra năng lượng, bán cầu não của bé "có vấn đề".
Biện pháp chữa trị tạm thời nhằm "cân bằng" năng lượng là đeo một chiếc vòng thạch anh vào cổ tay. Tuy nhiên sau khi về nhà được vài ngày, bé gái lên cơn co giật. Riêng "sự cháy" của bé thì không xảy ra nữa. Sau đó gia đình đành tháo vòng thạch anh khỏi tay cháu bé.
Nhà cảm xạ cũng cho biết, xét về mặt khoa học đến thời điểm này vẫn chưa giải thích được tại sao bé gái có khả năng kỳ lạ đó. Đây là trường hợp đầu tiên ở Việt Nam. Trên thế giới, có những trường hợp nghiêm trọng hơn là người có thể tự bốc cháy.
Được biết, năm lên 3 tuổi, bé gái bị một tai nạn nghiêm trọng, tuy nhiên, sau đó bé không có gì bất thường cho đến khi có biểu hiện lạ cách đây hơn một tháng. Những ngày qua, gia đình đã đưa bé đi khám ở BV Chợ Rẫy và BV Nhi đồng 2, nhưng đều không phát hiện điều gì bất thường trong cơ thể bé.
Những hình ảnh đồ vật bị cháy tại do ảnh hưởng "năng lượng đặc biệt" bé gái 11 tuổi:
 Trần nhà cháy đen, hư hỏng, loang lổ do ảnh hưởng "năng lượng đặc biệt" của bé gái gây ra vụ cháy.
 Phích điện, ổ cắm trên vách tường bị cháy đen.
 Máy quạt phần đuôi cháy rụi.
 Bồn cầu bị cháy xém một góc.
 Miếng nệm phía trên bị cháy khiến giường gỗ bên dưới bị "lây".

 _______________

Não của bé gái gây cháy giống não nhà triết học, người tu hành'

"Cự ly ảnh hưởng cháy khi T xuất hiện nằm trong phạm vi 20 mét. Chúng ta đang sở hữu một tài sản rất quý. Đây là con người đặc biệt" - PGS.TS Nguyễn Mạnh Hùng cho biết.

Chiều 15/5, Hội đồng khoa học nghiên cứu Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng TP.HCM do PGS.TS Nguyễn Mạnh Hùng, Hiệu trưởng trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng dẫn đầu đã đến nhà cháu bé 11 tuổi có khả năng gây cháy tại đường Bạch Đằng (phường 2, quận Tân Bình, TP.HCM ) để tiến hành tìm hiểu.
Phó giáo sư Hùng
PGS- TS Nguyễn Mạnh Hùng trả lời báo chí. 
Tuy nhiên, sau buổi làm việc, PGS- TS Nguyễn Mạnh Hùng cho biết: “Vẫn chưa thể khẳng định nguyên nhân về hiện tượng phát cháy và phải tiếp tục nghiên cứu. Hiện tại sức khỏe của bé rất tốt. Đây là hiện tượng lạ của Việt Nam và cả thế giới. Cháu bé xuất hiện rất đặc biệt, không thể coi thường trường hợp này…”.
Ông Hùng cho biết thêm, sự bất thường ở cô bé 11 tuổi là ngay cả khi cháu không tập trung suy nghĩ vào một cái gì thì nó vẫn cháy. Bé gái khi đi học, ngồi trên xe bus thì xe này... cũng cháy. Thậm chí, cháy còn xuất hiện ở trường  nơi cháu học Cự ly ảnh hưởng cháy khi T xuất hiện không đo được giới hạn nhưng được các nhà khoa học nhận định trong phạm vi 20 mét.
Chiếc quạt
Chiếc quạt điện được cho là bé T phát ra năng lượng gây cháy
Kết quả chụp hào quang, ông Hùng công bố với báo chí cho thấy, ở bán cầu não phải của cháu T. xuất hiện một vệt màu đỏ hơi lạ. “Chỉ có nhà tu hành, nhà triết học hay họa sĩ thì mới có hiện tượng đó. Đây là con người đặc biệt”.
Ông Hùng cũng cho hay, trên trán cháu bé có một vệt đỏ. Khi đeo vòng đá thạch anh vào thì cái vệt đỏ ở trên trán hết. Tháo vòng ra thì vệt đỏ xuất hiện trở lại. Khi đeo vòng cháu cảm thấy khó chịu như là có dòng điện chạy qua.
Theo người nhà, cháu T. là học sinh lớp 5 ở một trường quốc tế tại quận 1, TP.HCM. Cháu rất thông minh.
“Đây là trường hợp chúng ta sở hữu một tài sản rất quý. Chúng tôi chữa trị bằng phương pháp khoa học, khám nghiệm lâm sàng bằng y học, chẩn đoán theo tư duy trừu tượng và sẽ công bố khi có kết quả”, ông Hùng nói.
Nguyễn Kiên

Fire & Ice, X-men


Cách tránh kỵ mạng khắc tuổi trong việc cưới hỏi

 Phi lộ: Coi ngày tốt xấu, xem tuổi cưới vợ gã chồng đã có từ lâu trong dân gian. Thường là chúng ta đến nhờ một ông thầy nào đó nhờ giúp đỡ, nếu cẩn thận đi xem nhiều thầy cho chắc ăn thị lại không giống nhau. Điều chắc chắn là không ông nào coi đúng cả vì thuật toán này đã có từ quá lâu khoản hơn ba bốn ngàn năm rồi, không có cập nhật cải biên mà chỉ là cải vã vì có quá nhiều dị bản, quá xa rời và chỉ ai sạo mới nói là đúng trong  thực tế. Chúng ta cũng thừa biết rằng còn rất nhiều yếu tố ngoài bói toán tạo nên sự thành đạt, hạnh phúc và sự phồn vinh cho gia đình. Quá tin tưởng vào nó chỉ làm hao tài tốn của, tan vỡ những trái tim ..., lạ là làm cái việc mấy ngàn năm trước mà không thấy mình cổ quái. Hy vọng những bài sưu tầm dưới đây giúp bạn hiểu phần nào cách cấu tạo nên thuật tử vi, bói toán xem ngày, coi tuổi cưới vợ gã chồng... Nhưng chả lẽ như dân Tây OK là dắt nhau vào nhà thờ ... cũng phải coi để biết ngày nào để chuẩn bị làm đám cưới chứ. Mai mốt cô bác dì cậu mợ... rầy rà chịu sao nổi !!!! lại còn quà mừng cưới nữa chứ. Nhớ lựa Chủ nhật nghen.
Còn cái này là quan trọng nếu ở Bến Tre mà có quay phim chụp hình gọi số 016.460.460.22 cảm ơn trước.

Xưa chừng nào quí chừng nấy !
Thuật bói toán ngàn năm này vẫn còn tồn tại chắc phải là phải linh chứ ?!
Nhưng bạn nghĩ thế nào về câu "Thiên cơ bất khả lậu" (Cơ trời không tiết lộ)
Hay "Đức trọng Quỷ Thần kinh" (Người nhân đức quỷ thần sợ)
Nếu người nào cũng làm theo đúng cổ thư đã dạy thì tìm đâu ra người nghèo, lấy đâu mấy cái vụ đi ăn vụng ???.
Hai vợ chồng cái gì cũng hạp chắc gì tối ngày ăn chơi, bài bạc hút chích thả ga cũng giàu !?
Tận Nhân lực truy thiên mạng (Hết sức mình mới tới mạng trời) là cái khỉ khô gì ???
Nếu bạn gặp 10 ông thầy biết nghề coi ngày bói toán này mà có thái độ khinh thường tôi xin cam đoan với bạn là đến 11 người hù cho bạn sợ xanh mặt, té... (tại có bà xã phía sau nữa là 11), không tin bạn thử xem...
..................
Nhưng mà bây giờ mình muốn làm người cổ quái thì sao, muốn cưới vợ gã chồng giống như thời Vua Hùng Vương dựng nước thì dưới đây là những cách tránh khắc mệnh kỵ tuổi...

Cách Tránh Kỵ tuổi
 * Bọn bên Tây chúng cưới nhau không cần xem tuổi, xem ngày mà đứa nào cũng sống dai nhách, giàu xụ và nếp sống lại cao hơn dân Á Động mình mấy chục lần là vì đa số chúng chỉ "Oui devant Dieu" ( Bằng lòng trước Thương Đế ) không có thằng con nào làm 6, 7 lễ ... nhất là lễ Bái Đường. Những cách dưới đây chỉ làm mất có một chút xíu ý nghĩa nhưng rất nhiều người ngán cái vụ kỵ áp dụng, chắc sẽ giúp bạn xoay được tình huống khó xử:
Ngày thì phải chọn để có sự chuẩn bị không cần bàn tới. Còn đám thì có thể làm các cách:
a_ Không làm lễ lên đèn bái Cửu Huyền Thất Tổ ( bỏ cái vụ bái Thiên Địa, bái Cao Đường, bái tùm lum chỉ phu thê giao bái thôi ) rước dâu về giới thiệu hai họ xong là nhậu...( có người dẫn cô dâu vào cửa sau...)
b_ Rước dâu một hơi tới nhà hàng ra mắt giới thiệu hai họ, chiều dắt về nhà hoặc nhập phòng luôn tại khách sạn cái này là ngon cơm. Nhưng mà liệu cơm gắp mắm nhe.
c_ Nếu có đạo thì làm lễ ở nhà thờ rồi rũ nhau về nhà nhậu...là xong.
d_ Nhập phòng đàn gái ( bỏ cái vụ lên đèn, bái Thiên Địa, bái Cao Đường, phu thê vợ chồng nó bái nhau bao nhiêu cũng được không có kỵ ). Cái này đàn gái chịu thiệt ráng đi tiền đám khá một chút đừng nói kỵ tuổi rồi trùm quá xuôi gia không vui.
e_ Cho hai em tự xử trước rồi hai họ nhậu sau. Có người gọi là lễ Thú Phạt.
f_ Coi trong nhà có em hay chị gái hợp tuổi hợp mạng cưới về làm lễ xong rồi tới cái vụ động phòng thì bàn giao (nhớ là bàn giao bằng mọi giá để nữ với nữ kỳ lắm). 
g_ Còn một số cách nữa  quý vị đã có làm sẽ bổ sung sau...


Cách tránh kỵ mạng

Chồng mạng Kim:

_Chồng Kim vợ Kim,    Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí .
Kim sanh Thủy Kim lại tốt với  Thủy, Thổ ( vợ - nam tả nữ hữu) trong nhà nên đặt hồ nước, hồ cá hoặc bình bông, tượng... bằng đất nung bên phải. Tường nhà sơn màu sẫm, vàng... Thủy=Đen, Tím sẫm, Thổ=Vàng, Nâu. . (Màu chủ đạo, màu chính, xem thêm bài phía dưới.)
_Chồng Kim vợ Mộc,    thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc. 
Kim sanh Thủy Kim lại tốt với  Thủy, Thổ ( vợ - nam tả nữ hữu) trong nhà nên đặt hồ nước, hồ cá hoặc bình bông, tượng... bằng đất nung bên phải. Tường nhà sơn màu sẫm, vàng Thủy=Đen, Tím sẫm, Thổ=Vàng, Nâu.
_Chồng Kim vợ Hỏa,    thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo. 
Kim sanh Thủy  Kim lại tốt với  Thủy, Thổ ( vợ - nam tả nữ hữu) trong nhà nên đặt hồ nước, hồ cá hoặc bình bông, tượng... bằng đất nung bên phải. Tường nhà sơn màu  sẫm, vàng Thủy=Đen, Tím sẫm, Thổ=Vàng, Nâu.
_Chồng Kim vợ Thủy,    là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chông Kim vợ Thổ,    vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an

Chồng mạng Mộc:

_Chồng Mộc, vợ Mộc,    quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp
_Chồng Mộc, vợ Thủy,    Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão
_Chồng Mộc, vợ Hỏa,    Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ
_Chồng Mộc, vợ Thổ (1)    Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú
_Chồng Mộc, vợ Kim    Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi.
Thủy sanh Mộc Mộc chỉ khắc Kim tránh để gia dụng, bàn ghế tủ... bằng kim loại bên phải. Tránh sơn nhà màu trắng, xám...Kim=Trắng, Bạc.(Màu chủ đạo, màu chính, xem thêm bài phía dưới.)

Chồng mạng Thủy:

_Chồng Thuỷ, vợ Thủy    Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được
_Chồng Thuỷ, vợ Kim    Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá
_Chồng Thủy, vợ Mộc    Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão
_Chồng Thủy, vợ Hỏa    Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy.
Thủy sanh Mộc Thủy kỵ hỏa thổ, để vật dụng bằng sắt, cây gỗ - tránh để gia dụng bằng đất, bếp lò bên phải. Nhà tránh sơn màu vàng, màu đỏ. Hỏa=Đỏ, Hồng (Màu chủ đạo, màu chính, xem thêm bài phía dưới.)
_Chồng Thủy, vợ Thổ    hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó. Thủy sanh Mộc Thủy kỵ hỏa thổ, để vật gia dụng bằng sắt, cây gỗ - tránh để gia dụng bằng đất, bếp lò bên phải. Nhà tránh sơn màu vàng, màu đỏ.  Hỏa=Đỏ, Hồng

Chồng mạng Hỏa:

_Chồng Hỏa, vợ Hỏa    hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn
_Chồng Hỏa, vợ Kim    Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an.
Hỏa sanh Thổ Hỏa kỵ kim thủy, nên để bàn thờ Phật hay chậu kiểng bên phải tránh để hồ nước, gia dụng kim loại. Tránh sơn nhà màu xanh và màu tối.(Màu chủ đạo, màu chính, xem thêm bài phía dưới.)
_Chồng Hỏa, vợ Mộc    Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn
_Chồng Hỏa, vợ Thủy    Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy.
Hỏa sanh Thổ  Hỏa kỵ kim thủy, nên để bàn thờ Phật, chậu kiểng bên phải tránh để hồ nước, gia dụng kim loại. Tránh sơn nhà màu xanh và màu tối.
_Chồng Hỏa, vợ Thổ    Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền

Chồng mạng Thổ:

_Chồng Thổ, vợ Thổ    lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con
_Chồng Thổ, vợ Kim    vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc
_Chồng Thổ, vợ Mộc    Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã.
Thổ sanh Kim Tránh để đồ gia dụng bằng gỗ, hồ nước bên phải nên để tủ khung bằng kim loại. Tránh sơn nhà màu xanh dương, xanh lá...(Màu chủ đạo, màu chính, xem thêm bài phía dưới.)
Chồng Thổ, vợ Thuỷ    Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi.
Thổ sanh Kim Tránh để đồ gia dụng bằng gỗ, hồ nước bên phải nên để tủ khung bằng kim loại. Tránh sơn nhà màu xanh dương, xanh lá...
_Chồng Thổ, vợ Hỏa    Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang

Nói chung cái nào hạp với mạng nam thì đem chưng dọn bên phải, kỵ thì không nên. Ngay cả cửa thông trong nhà cũng đạp ( lối đi ) bên phải .(Tư tưởng Á Đông ngày xưa ảnh hưởng văn hóa Tàu chỉ mọi việc đều chú ý đến người nam, nữ không có mi-gờ-ram nào hết, cứ đè mấy bà xuống nhiều chừng nào tốt chừng nấy, không nguy hại gì cả, như ngày tam nương là ngày sinh của Đắc Kỹ, Võ Tắc Thiên và Lữ Hậu đáng lẽ một năm kỵ một lần cái này  ông tổ của tui sợ quá nên mỗi tháng mỗi kỵ cho chắc ăn). 
Chú ý: bên phải là từ trong nhìn ra, tính từ tâm giữa nhà lệch một bên là được.
 
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)
Mạng Kim sanh Thủy
Mạng Thủy sanh Mộc
Mạng Mộc sanh Hỏa
Mạng Hỏa sanh Thổ
Mạng Thổ sanh Kim

NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)

Mạng Kim khắc Mộc
Mạng Mộc khắc Thổ
Mạng Thổ khắc Thủy
Mạng Thủy khắc Hỏa
Mạng Hỏa khắc Kim
Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng.


Màu sắc cho mạng
Có nhiều nguyên tắc để chọn lựa màu sắc hoàn thiện tường, như hài hoà theo tông màu chính, theo chủ đề… Ở đây, chúng tôi nêu lên giải pháp chọn màu theo các nguyên tắc phong thuỷ và văn hoá phương Đông để bạn đọc tham khảo, đó là cách phối màu sinh thăng, khắc giáng theo không gian và theo ngũ hành mệnh trạch của gia chủ.

https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEjdnTe01k32WPX4HVsLZHR6eFsIOZ9uHFWCUbQmr1sYuNaflSqcOcgdo_CCrGYMPpBsjw6IZg1zwIpZNuLO4VDpd2UpX8LdT1MNs1LkSMd2q8xMRSaGcyhcdb8PO5qIUeHYpaksTMmmd3A/s309/spvl_mau%2520mang.jpg



Ngũ Hành Màu sắc Chữ số
Mộc Xanh 1,2
Hoả Đỏ, Hồng 3, 4
Thổ Vàng, Nâu 5, 6
Kim Trắng, Bạc 7, 8
Thuỷ Đen, Tím sẫm 9, 0

Màu sắc liên quan đến phong thuỷ ra sao? Làm thế nào để chọn màu đúng phong thuỷ?
Cụ thể là:
Sinh thăng: đi từ dưới lên trên, bắt đầu từ màu nền sẽ sinh màu tường vách, màu này lại tiếp tục sinh màu mái (hay màu trần).
Ví dụ như nền màu gạch nung đỏ cam (hoả) thì tường màu vàng (thổ) và đến trần thì màu trắng (kim). Cách này hay được dùng vì đem lại sự hài hoà nhẹ nhàng và quen mắt. Lưu ý đến cả màu của vật liệu xây dựng chứ không chỉ là màu sơn thuần tuý.
Khắc giáng: tiến hành ngược lại, đi từ trên xuống dưới, tức màu mái (hay màu trần) sẽ khắc màu tường, rồi màu vách tường lại tiếp tục khắc xuống màu của nền hay sàn.
Ví dụ như trần màu trắng (kim) thì tường màu xanh (mộc, bị kim khắc) rồi đến nền gạch và trang trí màu vàng đất (thổ, bị mộc khắc) cách này đem lại sự tương phản mạnh và ấn tượng.
Tương sinh theo ngũ hành mệnh trạch thì lấy màu thuộc mệnh của chủ nhà và hai màu trước – sau trên vòng tròn sinh khắc mà phối. Màu tương khắc (hai màu ở xa còn lại) thì nên dùng hạn chế.
Ví dụ như một gia chủ có ngũ hành mệnh trạch là thổ thì màu chủ đạo sử dụng là màu vàng (thổ) sau đó bổ sung hai màu của hành hoả (đỏ, cam) và hành kim (trắng, xám). Còn màu đen (thuỷ) và xanh lá cây (mộc) thì dùng điểm xuyết như khung cửa, rèm…
Đây cũng là nguyên tắc hài hoà ngũ hành theo quan điểm vạn vật đều có chứa cả ngũ hành trong cơ cấu một hành nổi trội, chứ không nên hiểu sai lệch rằng chủ nhà mệnh trạch là hoả thì cả nhà đều sơn một màu đỏ hành hoả hết.
Nói chung, sử dụng màu sắc trong kiến trúc và đời sống sinh hoạt hàng ngày là một vấn đề hết sức riêng tư và nhạy cảm, không thể áp đặt gò bó. Hiểu biết về màu sắc theo phong thuỷ là để có được sự chọn lựa hợp lý, tạo sinh khí hơn cho bản thân và môi trường sống của mình.
Nếu như mỗi người xác định được một gu thẩm mỹ riêng, một mối quan hệ trong ngoài hợp lý và những chọn lựa có chắt lọc, lắng nghe ý kiến nhà chuyên môn thì hoàn toàn có thể khai thác tốt các hiệu quả màu sắc trong không gian sống của mình.
Những cách tránh khắc mệnh kỵ tuổi bên trên trong các cổ thư có bàn rất kỹ và cũng đã được rất nhiều người từ Hồng Bàng đến nay áp dụng rất linh nghiệm.

Cách tính Tuổi, Thiên can, Mạng.

Phi lộ: Coi ngày tốt xấu, xem tuổi cưới vợ gã chồng đã có từ lâu trong dân gian. Thường là chúng ta đến nhờ một ông thầy nào đó nhờ giúp đỡ, nếu cẩn thận đi xem nhiều thầy cho chắc ăn thị lại không giống nhau. Điều chắc chắn là không ông nào coi đúng cả vì thuật toán này đã có từ quá lâu khoản hơn ba bốn ngàn năm rồi, không có cập nhật cải biên mà chỉ là cải vã vì có quá nhiều dị bản, quá xa rời và chỉ ai sạo mới nói là đúng trong  thực tế. Chúng ta cũng thừa biết rằng còn rất nhiều yếu tố ngoài bói toán tạo nên sự thành đạt, hạnh phúc và sự phồn vinh cho gia đình. Quá tin tưởng vào nó chỉ làm hao tài tốn của, tan vỡ những trái tim ..., lạ là làm cái việc mấy ngàn năm trước mà không thấy mình cổ quái. Hy vọng những bài sưu tầm dưới đây giúp bạn hiểu phần nào cách cấu tạo nên thuật tử vi, bói toán xem ngày, coi tuổi cưới vợ gã chồng... Nhưng chả lẽ như dân Tây OK là dắt nhau vào nhà thờ ... cũng phải coi để biết ngày nào để chuẩn bị làm đám cưới chứ. Mai mốt cô bác dì cậu mợ... rầy rà chịu sao nổi !!!! lại còn quà mừng cưới nữa chứ. Nhớ lựa Chủ nhật nghen.
Còn cái này là quan trọng nếu ở Bến Tre mà có quay phim chụp hình gọi số 016.460.460.22 cảm ơn trước.


Trước khi muốn biết qua cách thức ta phải nhớ những điều sau đây trước đã:
THẬP NHỊ ĐỊA CHI:
Tý, Sữu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
THẬP THIÊN CAN:
Giáp,Ất,Bính,Đinh,Mậu,Kỷ,Canh,Tân,Nhâm,Quý.
NGŨ HÀNH:
Kim,Mộc,Thủy,Hỏa,Thổ.
LỤC GIÁP:
Giáp Tý,Giáp Tuất,Giáp Thân,Giáp Ngọ,Giáp Thìn,Giáp Dần.

Địa chi hạp kỵ:


TAM HẠP: Thân Tý Thìn, Dần Ngọ Tuất, Tỵ Dậu Sửu, Hợi Mẹo Mùi (tốt).
LỤC HẠP: Tý Sửu, Dần Hợi, Mẹo Tuất, Thìn Dậu, Tỵ Thân, Ngọ Mùi (tốt).
CHI ĐỨC HẠP: Tý Tỵ,Sửu Thân, Dần Mùi, Ngọ Hợi, Mẹo Tuất, Thìn Dậu (tốt).
TỨ KIỂM HẠP: Sửu Hợi,Dần Thìn, Tỵ Mùi, Thân Tuất (tốt).
ĐỊA ĐỚI: Tý Dần, Sửu Mẹo, Thìn Hợi, Ngọ Thân, Mùi Dậu, Tuất Tỵ (xấu).
TUẾ TINH: Tý Mẹo,Dần Sửu, Thìn Tỵ, Hợi Tuất, Mùi Thân, Ngọ Dậu (xấu).
LỤC HẠI: Tý Mùi, Sửu Ngọ, Dần Tỵ, Hợi Thân, Mẹo Thìn, Tuất Dậu (xấu).
TỨ XUNG (Tứ hình xung): Tý Ngọ Mẹo Dậu, Thìn Tuất Sửu Mùi, Dần
Thân Tỵ Hợi (xấu).
LỤC XUNG (Lục hình xung): Tý Ngọ, Mẹo Dậu, Thìn Tuất, Sửu Mùi, Dần
Thân, Tỵ Hợi (xấu).
LỤC HÌNH (Chánh cung và bàng kỵ): Tý Mẹo, Dần Tỵ, Thân Hợi, Tuất
Sửu, Thìn Mùi, Ngọ Dậu (xấu).

Ngũ hành tương sanh,tương khắc:

NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH: Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc,Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim.
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy,
Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.
NGŨ HÀNH: VƯỢNG, TƯỚNG, HƯU, TÙ, TỬ: Đương sanh giả
vượng. Ngã sanh giả tướng. Sanh ngã giả hưu. Khắc ngã giả tù.

Vị trí 12 địa chi và lục giáp cố định trên bàn tay (xem hình ở dưới)
12 con giáp:bắt đầu Tý,sửu,dần....(thứ tự theo chiều kim đồng hồ)
Lục giáp:giáp tý,giáp tuất,giáp thân....


*Tính tuổi :
Các bạn chỉ cần nhớ vị trí 12 con giáp, 6 giáp trên bàn tay là đủ.
Và nhớ các số (@):1, 13, 25, 37, 49, 61...tuổi
(trong năm đều là 1 tuổi,chỉ khác là lớn hay nhỏ mà thôi :cách nhau đúng 12 tuổi)

Vd 1:Người sinh năm 1997 tuổi gì?
.Năm nay 2009(sữu)người sinh 1997 được 12 tuổi (tây) ,13 tuổi (ta)
.Theo số (@) ta biết ngay tuổi sữ u,nhưng ta thử tính xem sao:
.Bắt đầu 1 tại sữu,2 tý,3 hợi,4 tuất,5 dậu,6 thân,7 mùi, 8 ngọ,9 tỵ,10 thìn,11 mão,12 dần và 13 tại Sữu Vd2: năm nay 2012 Nhâm Thìn
2012-1997=14+1=16
trừ cho 12 đến khi không trừ được nữa
16-12=4 (<12)
Bắt đầu từ Thìn là 1...mão là 2....đến 4 là Sữu
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEg92h7lcUnjJuly71Tib1pit0KlY-6wVZc-SRGiKz31XkJl7DhjMNpfCbdTtFcntMfVHm_fLdZgn-k114ozqWFYDf5NALRzyPsJ_51kkOouwg6xMzN8zEMIjmemXCTQLy0IhCH1G65ERL0/s512/tnx_sinh1997.jpg

*Tính Thiên can :
.Còn thiên can gì? rất dễ:
Thiên can ứng với số lẽ (số đơn vị)của năm sinh
Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỹ Canh Tân Nhâm Quí
 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3
Vậy sinh năm 199(7) , số đơn vị là 7 vậy là Đinh Sữu

Vd 2: Người sinh năm 1979 tuổi gì?
(biết chắc số đuôi 9 sẽ là Kỹ...rồi nhưng chưa biết kỹ gì?)
.Năm nay 2009 (sữu) người sinh 1979 được 30 tuổi (tây) ,31 tuổi (ta)
.Bắt đầu 1,13,25 tại sữu,26 tý,27 hợi,28 tuất,29 dậu,30 thân,31 tại Mùi
Vậy sinh năm 197(9) chắc chắn là Kỹ Mùi

Vd2b: năm nay 2012 Nhâm Thìn
2012-1979=33+1=34
trừ 34 cho 12 cho đến khi không trừ được nữa
34-12-12=10(<12)
Bắt đầu từ Thìn là 1...mão là 2....đến 10 là Mùi
9 là Kỹ  Vậy là Kỹ Mùi
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiGqi4VePJ5c2fpheUff4VIyY3q5DEqx8bH5mCVW3QA0OQUhaLz1Z2V45vRrNvq_bz8ROMiEwcK83FGK1vL6Ep9U4qeuxzVc3_yJwmN3162l1rVYbAf3nl7KEFq8_z-8HJ8iHWkd88VosQ/s512/tnx_sinh1979.jpg

Vd 3:Người sinh năm 1975 tuổi gì?
.Năm nay 2009(sữu)người sinh 1975 được 34 tuổi (tây) ,35 tuổi (ta)
.Bắt đầu 1,13,25,37 tại sữu,lùi lại 36 dần,35 tại Mão
Vậy sinh năm 197(5) chắc chắn là Ất Mão.

http://tknd.vn/upload/c4a2df78a8a64f1aa36e4b162fd5a709.jpg


Các bạn sẽ tính nhanh hơn nữa khi ta đã biết tuổi lân cận tuổi cần tìm
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgSUQ2NB9sMY0IxzxrnO-boPbfgX9s4FPJqk6N8FcweKDUNv3ToRo2TVy2kHJ_7yyAnSzwmQlgpFu0IuODc0s964OVFd88mZE_utWB_E9mDJw7ebARa1hMlIlXODRkOUUyRIlGfBFm3WhY/s512/tnx_ban%2520tay.gif




*Cách Tìm mạng:
Muốn tìm mạng ta thuộc vị trí 6 Giáp trên bàn tay trên
Và thuộc bài thơ sau cho dễ nhớ:

TÝ, NGỌ: Ngân, Đăng, Giá, Bích, Câu. (Kim ,Hỏa,Mộc,Thổ
Kim)

THÌN, TUẤT: Yên,
Mãn, Tự, Chung, Lâu. (Hỏa ,Thủy,Thổ,Kim,Mộc)
DẦN, THÂN: Hớn, Địa,
Thiêu, Sài, Thấp. (Thủy,Thổ ,Hỏa,Mộc,Thủy)
Đếm ngược đơn vị năm sinh đưa về 4
Vd 4:Người sinh năm 1979 tuổi gì,mạng gì?
.Người sinh 197(9) được 35 tuổi ,tuổi Kỹ Mùi (cách tính đã biết như trên)
1).Ta Bấm tại Mùi 9,tới Ngọ 8,Tỵ 7,Thìn 6,Mão 5,Dần 4 (4= Giáp)
Vậy thuộc nhà Giáp dần.
https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi0TuAMkjujVFKd2VkSR3tn88w3KU7Pq_VP5I1BdAkzzSZQw-u_fXNSMY5lj4Lb1pIaaKuSOfiA-dSdSn1_Lyu6AchhrulQoGDLD0qdvK6C82B2iMfGameQlV0KMKkNYeqYr9qc-eoZ8q0/s512/tnx_sinh1979%2520mang.jpg


2).Bắt đầu ngược lại từ Dần 4,Mão 5 thuộc thủy;6,7 thuộc thổ;8,9 thuộc Hỏa
[/b] (Hai tuổi liền kề tính từ đầu nhà giáp thì cùng mạng)

Vd 5:Người sinh năm 1973 tuổi gì,mạng gì?
.Người sinh
197(3) được 37 tuổi ,tuổi Quí Sữu (cách tính đã biết như trên)
1).Ta Bấm tại Sữu
(3),Tý 2,Hợi 1,Tuất 0,Dậu9, Thân 8,Mùi 7,Ngọ 6,Tỵ 5,Thìn 4
Vậy thuộc nhà Giáp Thìn.


https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEgeNpdnDQNncwhBTnAjebChj1SuSItrMVxyf-AeMCZEudcYVXxnWPYeO-mAu4MuU9YQZceNka3gz4gd62-cFUVvPyUs1r8VagfD4Ex3-fM7OY7h2ElWoYrBU4p9AtKT4wObY-NGoxhvJFM/s512/tnx_mang973.jpg


2).Bắt đầu từ Thìn 4,Mão 5 thuộc hỏa; 6,7 thuộc thủy; 8,9 thổ; 0,1 thuộc kim ;2,3 thuộc Mộc
 
Cách tính Mệnh theo tuổi .
1948, 1949, 2008, 2009: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
1950, 1951, 2010, 2011: Tùng bách mộc (Cây tùng bách)
1952, 1953, 2012, 2013: Trường lưu thủy (Giòng nước lớn)
1954, 1955, 2014, 2015: Sa trung kim (Vàng trong cát)
1956, 1957, 2016, 2017: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi)
1958, 1959, 2018, 2019: Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)
1960, 1961, 2020, 2021: Bích thượng thổ (Đất trên vách)
1962, 1963, 2022, 2023: Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim)
1964, 1965, 2024, 2025: Hú đăng hỏa (Lửa ngọn đèn)
1966, 1967, 2026, 2027: Thiên hà thủy (Nước trên trời)
1968, 1969, 2028, 2029: Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn)
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn)
2002, 2003, 2062, 2063, 1942, 1943: Dương liễu mộc (Cây dương liễu)
2004, 2005, 2064, 2065, 1944, 1945: Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối)
2006, 2007, 2066, 2067, 1946, 1947: Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà )
Cách tính tuổi gồm 12 giáp và 10 can, nên cứ 60 năm thì quay vòng về 1 lần (vì người xưa cho rằng đời người có 60 tuổi, bài hát "60 nam cuộc đời" có lẽ cũng có lý của nó), hết 1 thế hệ
mỗi mạng chứa 2 năm tuổi tức là 6 giáp 5 can, cho nên cứ sẽ có 30 lượt mạng chia đều cho 60 tuổi
cách tính thì chỉ là bảng tra mà thôi gồm 3 bảng

giáp - can - lục thập hoa giáp

các giáp can có thứ tự, còn lục thập hoa giáp cũng có thứ tự nhưng do quá nhiều, nên người ta mới có 1 bài thơ như thế này để dễ nhớ

Hải Lư Lâm Lộ Kiếm
Đầu Giang Thành Lạp Dương
Tuyền Ốc Thích Bá Trường
Sa Sơn Bình Bích Bạc
Phúc Hà Trạch Xuyến Tang
Khê Trung Thiên Lựu Hải
Lục Thập Giáp an tường

chỉ lấy 6 câu đầu mỗi chữ ứng với mệnh như sau

1
2
3
4
5
1 Hải là Hải Trung Kim Lư là Lư Trung Hỏa  Lâm là Đại Lâm Mộc Lộ là Lộ Bàng Thổ Kiếm là Kiếm Phong Kim
2 Đầu là Sơn Đầu Hỏa Giang là Giang Hà Thủy Thành là Thành Đầu Thổ Lạp là Bạch Lạp Kim Dương là Dương Liễu Mộc
3 Tuyền là Tuyền Trung Thủy Ốc là Ốc Thượng Thổ Thích là Thích Lịch Hoả Bá là Tòng Bá Mộc Trường là Trường Lưu Thủy
4 Sa là Sa Trung Kim Sơn là Sơn Hạ Hỏa Bình là Bình Địa Mộc Bích là Bích Thượng Thổ  Bạc là Kim Bạc Kim
5 Phúc là Phúc Đăng Hỏa Hà là Thiên Hà Thủy Trạch là Đại Trạch Thổ Xuyến là Thoa Xuyến Kim Tang là Tang Đố Mộc
6 Khê là Đại Khê Thủy Trung là Sa Trung Thổ Thiên là Thiên Thượng Hỏa Lựu là Thạch Lựu Mộc Hải là Đại Hải Thủy
Đây là cách tính.








1 2 3 4 5



1 2 3 4 5 6 7 8 9 10


giáp ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý
1
Hải Trung Kim Lư Trung Hỏa Đại Lâm Mộc Lộ Bàng Thổ Kiếm Phong Kim




2
sửu Sơn Đầu Hỏa Giang Hà Thủy Thành Đầu Thổ  Bạch Lạp Kim Dương Liễu Mộc




3
dần Tuyền Trung Thủy Ốc Thượng Thổ Thích Lịch Hoả Tòng Bá Mộc Trường Lưu Thủy




4
mẹo Sa Trung Kim Sơn Hạ Hỏa Bình Địa Mộc Bích Thượng Thổ Kim Bạc Kim




5
thìn Phúc Đăng Hỏa Thiên Hà Thủy Đại Trạch Thổ Thoa Xuyến Kim Tang Đố Mộc




6
tỵ Đại Khê Thủy Sa Trung Thổ Thiên Thượng Hỏa Thạch Lựu Mộc Đại Hải Thủy




7 1 ngọ




Hải Trung Kim


Kiếm Phong Kim
8 2 mùi




Sơn Đầu Hỏa


Dương Liễu Mộc
9 3 thân




Tuyền Trung Thủy


Trường Lưu Thủy
10 4 dậu




Sa Trung Kim


Kim Bạc Kim
11 5 tuất




Phúc Đăng Hỏa


Tang Đố Mộc
12 6 hợi




Đại Khê Thủy


Đại Hải Thủy

giáp là hàng ngang, can là hàng dọc : sinh 1983 tức là quý hợi

quý thuộc hàng 10 nên sẽ là cột số 5,
hợi thuộc 12 nên sẽ là hàng 6

vậy trích ra tức là chữ Hải cuối cùng : Đại hải Thủy

Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích giải đáp một số băn khoăn cho bạn khi cần tìm Mệnh cho người thân hoặc bạn bè, chỉ cần biết năm sinh là có thể biết được đó là mệnh gì.

Coi tuổi vợ chồng hay bạn bè xung khắc

Phi lộ: Coi ngày tốt xấu, xem tuổi cưới vợ gã chồng đã có từ lâu trong dân gian. Thường là chúng ta đến nhờ một ông thầy nào đó nhờ giúp đỡ, nếu cẩn thận đi xem nhiều thầy cho chắc ăn thị lại không giống nhau. Điều chắc chắn là không ông nào coi đúng cả vì thuật toán này đã có từ quá lâu khoản hơn ba bốn ngàn năm rồi, không có cập nhật cải biên mà chỉ là cải vã vì có quá nhiều dị bản, quá xa rời và chỉ ai sạo mới nói là đúng trong  thực tế. Chúng ta cũng thừa biết rằng còn rất nhiều yếu tố ngoài bói toán tạo nên sự thành đạt, hạnh phúc và sự phồn vinh cho gia đình. Quá tin tưởng vào nó chỉ làm hao tài tốn của, tan vỡ những trái tim ..., lạ là làm cái việc mấy ngàn năm trước mà không thấy mình cổ quái. Hy vọng những bài sưu tầm dưới đây giúp bạn hiểu phần nào cách cấu tạo nên thuật tử vi, bói toán xem ngày, coi tuổi cưới vợ gã chồng... Nhưng chả lẽ như dân Tây OK là dắt nhau vào nhà thờ ... cũng phải coi để biết ngày nào để chuẩn bị làm đám cưới chứ. Mai mốt cô bác dì cậu mợ... rầy rà chịu sao nổi !!!! lại còn quà mừng cưới nữa chứ. Nhớ lựa Chủ nhật nghen.
Còn cái này là quan trọng nếu ở Bến Tre mà có quay phim chụp hình gọi số 016.460.460.22 cảm ơn trước.


Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau:
 
1. Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI.

2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.



Bây giờ ta xét về tuổi trước.


Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.

Tý xung Ngọ ;
Sửu xung Mùi;
DẦn xung Thân;
Mão xung Dậu;
Thìn xung Tuất;
Tỵ xung Hợi.
Xung thì xấu rồi

Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.

Tý Sửu hợp;
Dần Hợi hợp,
Mão Tuất hợp,
Thìn Dậu hợp,
Tỵ Thân hợp,
Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.

Thân Tý Thìn;
 Dần Ngọ Tuất;
 Hợi Mão Mùi;
 Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)

Tý hại Mùi;
Sửu hại Ngọ;
Dần hại Tỵ;
Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi;
Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ mạng Thuỷ lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt)

Kim sanh Thuỷ; Thuỷ sanh Mộc; Mộc sanh Hoả; Hoả sanh Thổ; Thổ sanh Kim (tốt)

Như vậy chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)


_ Kim khắc Mộc

_ Mộc khắc Thổ
_ Thổ khắc Thuỷ
_ Thuỷ khắc Hoả
_ Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ mạng Kim lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau

Đinh Tỵ (1977) Mạng Thổ_ cung sanh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mạng Hoả-cung sanh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mạng Hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mạng Mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mạng Mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mạng Thuỷ _cung sanh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mạng Thuỷ _cung sanh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mạng Kim_ Cung sanh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mạng Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mạng Hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mạng Hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

 

Lại phải nhớ những từ cổ này

Sanh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách coi tuổi cụ thể

 

Bây giờ nói về tám cung biến hoá

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.Càn

càn-đoài : sanh khí, tốt;
càn-chấn : ngủ quỉ, xấu;
càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.;
càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu;
càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu;
càn-cấn: thiên y, tốt;
càn-ly: tuyệt mạng, xấu;
càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.Khảm

khảm-tốn: sanh khí, tốt.
khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu.
khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt.
khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu.
khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.Cấn

cấn-khôn: sanh khí, tốt.
cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu.
cấn-đoài: diên niên (phước đức).
cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu.
cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.Chấn

chấn-ly: sanh khí, tốt.
chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu.
chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt.
chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu.
chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu.
chấn-khảm: thiên y, tốt.
chấn-đoài: tuyệt mạng, xấu.
chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.Tốn

tốn-khảm: sanh khí, tốt.
tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu.
tốn-chấn: diên niên (phước đức).
tốn-đoài: lục sát (du hồn).
tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu.
tốn-ly: thiên y, tốt.
tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu.
tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. Ly

ly-chấn: sanh khí, tốt.
ly-đoài: ngũ quỉ, xấu.
ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt.
ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu.
ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu.
ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu.
ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. Khôn

khôn-cấn: sanh khí, tốt.
khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu.
khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt.
khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu.
khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu.
khôn-đoài: thiên y, tốt.
khôn-khảm: tuyệt mạng, xấu.
khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. Đoài

đoài-càn: sanh khí, tốt.
đoài-ly: ngũ quỹ, xấu.
đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt.
đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu.
đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu.
đoài-khôn: thiên y, tốt.
đoài-chấn: tuyệt mạng, xấu.
đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.


Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.

(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này

Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hiệp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2.Xét về mạng: Mậu ngọ có mạng Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3.Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sanh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sanh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt mạng, quá xấu không được
Lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước

Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) mạng Hoả, cung sanh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) mạng Hoả, cung sanh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về mạng hai tuổi cùng mạng Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sanh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

 

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)
 


NAM LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Câu trả lời sau đây.
Nam tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)
 

1 kỵ Mùi
2 Sửu
Thân
3 Dần
Dậu
4 Mão
Tuất
5 Thìn
Hợi
6 Tỵ
7 Ngọ
Sửu
8 Mùi
Dần
9 Thân
Mão
10 Dậu
Thìn
11 Tuất
Tỵ
12 Hợi
Ngọ

NỮ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Nữ tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)
 

1  kỵ Mão
2 Sửu
Dần
3 Dần
Sửu
4 Mão
5 Thìn
Hợi
6 Tỵ
Tuất
7 Ngọ
Dậu
8 Mùi
Thân
9 Thân
Mùi
10 Dậu
Ngọ
11 Tuất
Tỵ
12 Hợi
Thìn

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

Bảng Lục Thập Hoa Giáp

Phi lộ: Coi ngày tốt xấu, xem tuổi cưới vợ gã chồng đã có từ lâu trong dân gian. Thường là chúng ta đến nhờ một ông thầy nào đó nhờ giúp đỡ, nếu cẩn thận đi xem nhiều thầy cho chắc ăn thị lại không giống nhau. Điều chắc chắn là không ông nào coi đúng cả vì thuật toán này đã có từ quá lâu khoản hơn ba bốn ngàn năm rồi, không có cập nhật cải biên mà chỉ là cải vã vì có quá nhiều dị bản, quá xa rời và chỉ ai sạo mới nói là đúng trong  thực tế. Chúng ta cũng thừa biết rằng còn rất nhiều yếu tố ngoài bói toán tạo nên sự thành đạt, hạnh phúc và sự phồn vinh cho gia đình. Quá tin tưởng vào nó chỉ làm hao tài tốn của, tan vỡ những trái tim ..., lạ là làm cái việc mấy ngàn năm trước mà không thấy mình cổ quái. Hy vọng những bài sưu tầm dưới đây giúp bạn hiểu phần nào cách cấu tạo nên thuật tử vi, bói toán xem ngày, coi tuổi cưới vợ gã chồng... Nhưng chả lẽ như dân Tây OK là dắt nhau vào nhà thờ ... cũng phải coi để biết ngày nào để chuẩn bị làm đám cưới chứ. Mai mốt cô bác dì cậu mợ... rầy rà chịu sao nổi !!!! lại còn quà mừng cưới nữa chứ. Nhớ lựa Chủ nhật nghen.
Còn cái này là quan trọng nếu ở Bến Tre mà có quay phim chụp hình gọi số 016.460.460.22 cảm ơn trước.

Lục thập hoa giáp là gì. Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo Can Chi

https://lh3.googleusercontent.com/-smB8CV8uwvs/T7MF3DFPpqI/AAAAAAAAD3E/jt63wcjTbso/s576/spvl_songhy001.jpg

Lục thập hoa Giáp là sự kết hợp 6 chu kỳ hàng can với 5 chu kỳ hàng chi thành hệ 60.

Cách tính năm, tháng, ngày, giờ đều theo hệ số đó, gọi là lịch can chi. có 6 chu kỳ hàng can tức là có 6 Giáp mà mỗi chu kỳ hàng can hay mỗi Giáp gồm 10 can (đó là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí) nên gọi là Lục thập hoa Giáp.

Năm: Hết một vòng 60 năm từ Giáp Tý đến Quí Hợi. Từ năm thứ 61 trở lại Giáp Tý, năm thứ 121,181 ... cũng trở lại Giáp Tý. Đó là một điều trở ngại cho việc nghiên cứu sử, nếu không ghi chiều vua nào thì rất khó xác định. Một gia đình có ông và cháu cùng một tuổi, có khi tính tuổi cháu nhiều hơn tuổi ông, vậy nên khi tình thành dương lịch cần phải chú ý cộng trừ bội số của 60.

Con số cuối cùng của năm dương lịch ứng với các can:

0: Canh (ví dụ Canh Tý 1780)
2: Nhâm
3: Quí
4: Giáp
5: Ất (ví dụ Ất Dậu 1945)
6: Bính
7: Đinh
8: Mậu
9: Kỷ

Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch.

Cách tính: Cộng hoặc trừ bội số 60 còn dư bao nhiêu, đối chiếu bảng dưới đây sẽ biết năm Can- Chi.




Tháng: Tháng giêng âm lịch luôn luôn là tháng Dần, tháng hai là Mão, cứ tuân theo thứ tự đó đến tháng 11 là Tý, tháng chạp là Sửu (12 tháng ứng với 12 chi).
Tháng giêng của năm có hàng can Giáp hoặc Kỷ (ví dụ năm Giáp Tý, Kỷ Hợi) là tháng Bính Dần.
Tháng giêng của năm có hàng can Bính, Tân là tháng Canh Dần
Tháng giêng của năm có hàng can Đinh, Nhâm là tháng Nhâm Dần.
Tháng giêng của năm có hàng can Mậu Quí là tháng Giáp Dần
Trường hợp năm có tháng nhuận thì cứ theo tháng chính (không đổi).

Ngày: ngày âm lịch và ngày can chi chênh lệch nhau rất khó xác định. vị âm lịch trong 19 năm có 7 tháng nhuận, lại có tháng đủ 30 ngày tháng thiếu29 ngày theo trình tự không nhất định, nên tính ngày can chi theo dương lịch dễ hơn (xem bảng cách đổi ngày can chi sang ngày dương lịch).

Giờ: một ngày đem có 24 giờ nhưng theo can chi chỉ có 12 giờ. Giờ Tý (chính Tý lúc 0 giờ). Giờ Ngọ (chính Ngọ lúc 12 giờ trưa).

Ban ngày tính giờ Dần (tức 4 giờ sáng) đến giờ Thân lúc 4 giờ chiều. Ban đêm tính từ giờ Dậu đến hết giờ Sửu. Nếu theo lịch can thì bắt đầu từ 23 giờ 30 phút đã sang giờ Tý của ngày hôm sau.

Kết hợp Lục thập hoa Giáp với Âm Dương ngũ hành để tính tuổi xung khắc với ngày, tháng, năm can chi định chọn:

Tương xung: Có Lục xung hàng chi:

- Tý xung Ngọ
- Sửu xung Mùi
- Dần xung Thân
- Mão xung Dậu
- Thìn xung Tuất
- Tị xung Hợi

Và tứ xung hàng can:

- Giáp xung Canh,
- Ất xung Tân,
- Bính xung Nhâm,
- Đinh xung Quí, (Mậu Kỷ không xung).

Nhưng khi kết hợp lục thập hoa Giáp theo hệ số 60, có 5 lần hàng chi (12) gặp 6 hàng can (10), quy vào ngũ hành tính tương sinh tương khắc thì có 1 lần tương hoà, 2 lần tương sinh, chỉ còn lại 2 lần xung khắc (hàng chi).

Thí dụ: Tính xem ngày (hoặc tháng, hoặc năm) Giáp Tý xung khắc với tuổi nào?

Tính hàng chi: Tý xung Ngọ, vậy Giáp Tý (xung với Giáp Ngọ, Canh Ngọ, Bính Ngọ, Nhâm Ngọ, và Mậu Ngọ)

Xem bảng "Kết hợp Lục thập hoa Giáp với Ngũ hành" ta thấy:

Giáp Tý thuộc Kim:

Giáp Ngọ thuộc Kim vì thế tương hoà.

Canh Ngọ thuộc Thổ, Bính Ngọ thuộc Thuỷ vì thế đều tương sinh chỉ có Nhâm Ngọ thuộc Mộc, Mậu Ngọ thuộc Hoả là tương khắc.

Tính hàng can: Giáp xung Canh.

Giáp Tý thuộc Kim:

Canh Tuất, Canh Thìn đều thuộc Kim vì thế tương hoà

Canh Tý, Canh Ngọ đều thuộc Thổ đều tương sinh

Chỉ có Canh Dần và Canh Thân thuộc Mộc là tương khắc.

Vậy ngày (hoặc tháng năm), Giáp Tý chỉ có 4 tuổi xung khắc là Nhâm Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Dần, Canh Thân:

Tương hình: Theo hàng chi có:

- Tý và Mão (một dương, một âm điều hoà nhau).

- Tỵ và Dần Thân (Tị âm điều hoà được với Dần Thân dương, chỉ còn Dần và Thân tương hình nhau, nhưng đã tính ở lục xung ).

Theo luật điều hoà âm dương, chỉ khắc nhau trong trường hợp cả hai đều âm hoặc cả hai đều dương. Vì vậy chỉ còn lại 2 trường hợp tự hình nhau: Thìn với Thìn, Ngọ với Ngọ.

Tương hại: cũng là xấu. có 6 cặp tương hại nhau:

Tý và Mùi, Sửu và Ngọ, Dần và Tị, Mão và Thìn, Thân và Hợi, Dậu và Tuất.

Nhưng khi kết hợp với can chi, theo luật âm dương, tự triệt tiêu.

- Tóm lại: Tính cả xung, khắc, hình, hại, trong số 60 can chi, chỉ có 2-4 ngày không hợp mệnh thôi, hơn nữa còn tuỳ theo mức độ xung khắc mạnh hay yếu (tuỳ theo bản mệnh).


Bảng đối chiếu Lục thập hoa Giáp ngũ hành và cách tính tuổi xung khắc


Việc sắp đặt thành lục thập hoa giáp là công của Đại Nạo Thị, nhưng việc nạp âm lại do Quỷ Cốc Tử. Ngài tên là Vương Hũ, ẩn thân tu dưỡng tại hang quỷ cốc, rừng Thanh Lâm vào cuối đời nhà Chu, vì thế người đời mệnh danh là Quỷ Cốc Tử. Nối tiếp sự nghiệp của Quỷ Cốc Tử , Man - Xiến Tử tức là Đông Phương Sóc mới hoàn thành tượng và danh từ Lục thập hoa giáp.

- Giáp Tý - Ất Sửu là Hải Trung Kim:

Tý thuộc thuỷ, lại là hồ, nơi vượng của thuỷ và cũng là nơi tử của kim, kim gặp mộ ở Sửu. Thuỷ vượng mà Kim thì tử, mộ, do đó mới lấy tenlà Hải trung kim. Hình kim đi vào thuỷ lộ, tính yếu thể mạnh.

- Bính Dần - Đinh Mão là Lô Trung Hoả:

Dần là tam dương, Mão là tứ dương, nơi đây hoá đắc vị lại được Dần Mão mộc sinh hoả. Lúc đó trời đất là lò, muôn loài mới sinh, cho nên mới gọi là Lô Trung Hoả. Trời đất là lò, âm dương là than. Hình tới dương địa, thế lực càng tăng núi non cao vút.

- Mậu Thìn - Kỷ Tỵ là Đại Lâm mộc:

Thìn là đồng ruộng, Tỵ là lục dương, mộc đến chỗ lục dương thời cành lá xum xuê, cho nên lấy tên là Đại Lâm mộc, tiếng reo khắp chín phương trời, bóng che muôn dặm. Nơi đây rồng rắn tàng hình, khí tụ thành hình, lộ ra mộc.

- Canh Ngọ Tân Mùi là Lộ bàng thổ:

Ở trong Mùi có Mộc và sinh cho ngọ Hỏa thàng vượng. Vì Hỏa quá vượng nên mùi thổ bị hình, do đó thổ ở đây không đủ khả năng để sinh dưỡng vạn vật, đó là thể chất của đất ven đường.

- Nhâm Thân -Quý Dậu là Kiếm phong kim:

Thân Dậu là chính vị của Kim, và Kim đến cung Thân là Lâm quan, ở đây Kim ở thế sinh vượng nên thật cứng rắn, kim cứng rắn không gì hơn là ở mũi kiếm vì thế gọi là Kiếm phong Kim.

- Giáp Tuất - Ất Hợi là Sơn đầu Hỏa:

Tuất Hợi là cửa Trời, hỏa chiếu ở cửa trời thời ánh sáng cao vọi cho nên mới gọi là Sơn Đầu hỏa.

- Bính Tý - Đinh Sửu là Giản hạ thủy:

Thủy vượng ở Tý , suy ở Sửu, vượng rồi lại suy thời khó thành sông biển cho nên lấy tên là giản hạ thủy (nước dưới khe).

- Mậu Dần - Kỷ Mão là Thành đầu thổ:

Mậu kỷ thuộc Thổ, Dần thuộc cung Cấn là núi , vì vậy đất chưa thành núi mới lấy tên là đất trên chóp thành.

- Canh Thìn - Tân Tỵ là Bạch lạp kim:

Kim gặp dưỡng ở Thìn, sinh ở Tỵ, hình chất mới thành, chưa được rắn cứng vì vậy gọi là vàng sáp ong.

- Nhâm Ngọ - Quý Mùi là dương liễu mộc:

Mộc gặp Tử ở cung ngọ và mộ ở mùi, mộc ở vào thế Tử Mộ, dù có được thiên can là Nhâm Quý sinh cho cũng chỉ là loại mộc yếu ớt vì thế lấy tên là Dương liễu mộc.

- Giáp Thân - Ất Dậu là Tuyền trung thủy:

Kim gặp lâm quan ở Thân, đế vượng ở Dậu, kim ở thế sinh vượng thời nhờ đó mà thủy được sinh. Nhưng thủy ở vào lúc mới sinh, lực lượng chưa lớn cho nên lấy tên là nước trong suối.

- Bính Tuất - Đinh Hợi là ốc thượng thổ:

Bính , đinh thuộc hỏa, Tuất hợi là thiên môn, hỏa đã bốc cháy lên, thời thổ không thể sinh ra ở dưới, cho nên lấy tên là đất trên nóc nhà.

- Mậu Tý - Kỷ Sửu là Tích lịch hỏa:

Sửu thuộc Thổ, Tý thuộc Thủy, Thủy ở Tý là chính vị, vậy mà nạp âm lại là Hỏa, như vậy trừ phi Hỏa này là do Long thân sinh ra thời không có Hỏa nào khác, cho nên lấy tên là lửa sấm sét.

- Canh Dần - Tân Mão là Tùng bá mộc:

Mộc gặp lâm quan tại Dần, Đế vượng ở Mão, Mộc ở thế sinh vượng thời không thể so sánh với những loại mộc yếu ớt, cho nên gọi là Tùng bá mộc.

- Nhâm Thìn - Quý Tỵ là Trương Lưu Thủy:

Thìn là Mộ khố của Thủy, Tỵ là trường sinh của Kim, Kim sinh Thủy, Thủy được tồn trữ ở Thìn lại được Kim sinh ở Tỵ, dòng suối không bao giờ hết cho nên mệnh danh là dòng nước chảy dài mãi mãi.

- Giáp Ngọ - Ất Mùi là Sa Trung Kim:

Ngọ là nơi Hỏa vượng, Hỏa vượng thời kim phải nát, Mùi là nơi Hỏa suy mà Kim lại ở vào vị trí quan đới. Kim ở vào thế bại và quan đới chưa có, khả năng công phạt nên gọi là vàng lẫn cát.

- Bính Thân - Đinh Dậu là Sơn Hạ Hỏa:

Thân là Địa Hộ (cửa của đất , vì thân thuộc quẻ Khôn), Dậu là vị trí Mặt trời đi vào bóng tối, mặt trời đến đấy thời ánh sáng bị che khuất nên gọi là lửa dưới núi.

- Mậu Tuất - Kỷ Hợi: là Bình địa Mộc:

Tuất được coi là đồng ruộng (giống như Thìn), Hợi là vị trí sinh của Mộc. Mộc đã sinh ở đồng ruộng bao la thời không chỉ giới hạn ở một cây, một gốc nên gọi là Mộc ở bình nguyên.

- Canh Tý - Tân Sửu là Bích thượng thổ:

Sửu là vị trí chính của Thổ, nhưng Tý là nơi vượng của Thủy. Thổ mà gặp chỗ nhiều Thủy thời là đất bùn dùng để trát vách nên mới gọi là đất trên vách.

- Nhâm Dần - Quý Mão là Kim Bạch Kim:

Dần Mão là nơi Mộc vượng, Kim suy, kim hoàn toàn bất lực cho nên gọi là vàng thếp (dùng để dát chữ trên câu đối, hoành phi...)

- Giáp Thìn - Ất Tỵ là Phú đăng hoả:

Thìn là lúc dùng bữa, Tỵ là mặt trời lên khá cao, mặt trời sắp đến ngọ thì ánh sáng rực rỡ tràn ngập bầu trời ví như ngọn đèn chụp treo lơ lửng giữa nhà.

- Bính Ngọ - Đinh Mùi là Thiên hà thuỷ:

Bính Đinh thuộc hoả, ngọ là vị trí vượng của Hoả thế mà nạp âm là thuỷ, như vậy là thuỷ bắt nguồn từ hoả trừ phi thuỷ ở sông ngân, sông hán trên trời thời không có thứ thuỷ nào khác, vì vậy gọi là Thuỷ ở thiên hà.

- Mậu Thân - Kỷ Dậu là Đại dịch thổ:

Thân nằm trong vị trí của quẻ Khôn, Khôn là đất . Dậu nằm trong vị trí quẻ Đoài, đoài là chằm (???). Mậu Kỷ cũng là Thổ lại vào ở vị trí của đất và chằm tất nhiên là loại đất phù sa mỏng manh, nên gọi là Đại dịch Thổ (chữ Dịch theo nghĩa cận đại là trạm dùng để đưa thư).

- Canh Tuất - Tân Hợi là Thoa xuyến kim:

Kim đến Tuất thì gặp suy, đến Hợi gặp Bệnh. Kim mà gặp suy bệnh là thứ vàng non yếu nên gọi là vàng để trang sức.

- Nhâm Tý - Quý Sửu là Tang đố mộc:

Tý thuộc thuỷ, Sửu thuộc Kim (Thân - Tý - Thìn Thuỷ, Tỵ - Dậu - Sửu Kim) Mộc ở đây vừa được Thuỷ sinh nhưng lại bị Kim khắc , giống như cây dâu được tưới nước cho xanh tốt rồi dùng dao mà chặt cho nên gọi là Tang đố mộc (cây dâu) rất sợ gặp kim.

- Giáp Dần - Ất Mão là Đại Khê Thuỷ:

Dần và Mão đều thuộc phương Đông, nước chảy về Đông là thuận dòng chảy nên nước ở sông ngòi ao đầm đều nhập lại mà chảy theo nên gọi là đại khê thuỷ (khê là nước từ các khe núi chảy xuống).

- Bính Thìn - Đinh tỵ là Sa trung thổ:

Thổ gặp mộ khố ở Thìn mà tuyệt ở Tỵ. Vậy mà Bính Đinh là Hoả gặp quan đới ở Thìn, lâm quan ở Tỵ, Thổ gặp mộ tuyệt nhờ gặp Hoả vượng mà tái sinh nên gọi là thổ ở trong cát.

- Mậu Ngọ - Kỷ Mùi là Thiên Thượng Hoả (đời xưa gọi là Viên thượng hoả).

Ngọ là vị trí vượng của Hoả, Mộc ẩn ở trong Mùi lại có cơ hội sống lại (1). Đặc tính của Hoả là bốc lên, nên gọi là lửa trên trời.

- Canh thân - Tân Dậu là Thạch lựu Mộc:

Thân là tháng bảy, Dậu là tháng tám. Ở vào thời điểm này nói chung các lại mộc đều tiêu điều vì lâm vào vị trí tuyệt, chỉ có cây thạch lựu là kết quả vào tháng 7 tháng 8. Vì vậy mới lấy tên là Thạch lựu mộc.

- Nhâm Tuất - Quý Hợi là Đại Hải thuỷ:

Tuất là vị trí quan đới của Thuỷ và Hợi là vị trí Lâm quan. Ở vị trí này lực lượng của Thuỷ rất hùng hậu. Hơn nữa Hợi cũng là sông lớn không thể so sánh với thuỷ ở khe suối nên gọi là đại hải thuỷ.

Luc thap HG 1 Luc thap HG 2

Mời coi thêm